45A Nguyễn Thượng Hiền, Phường 6, Quận Bình Thành, Hồ Chí Minh

Kho ngoại quan là gì ? Chi tiết quy định về kho ngoại quan

Nội dung bài viếtkho ngoại quan là gì ?Các dịch vụ được thực hiện trong kho ngoại quanQuy định về việc thuê kho ngoại quanThuê kho ngoại quanHợp đồng thuê kho ngoại quan:Thủ tục hải quan đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quanQuy định về giám sát hải quan đối với […]

Kho ngoại quan là gì ? Chi tiết quy định về kho ngoại quan

Khi vận chuyển hàng hóa không phải lúc nào cũng luôn một mạch từ nơi gửi đến nơi nhận, trong khi hàng cần làm thủ tục hoặc chuyển giao đến vị trí thì cần lưu trữ. Phát sinh từ nhu cầu vận tải hàng hóa nên sẽ hình thành kho ngoại quan. vậy kho ngoại quan là gì ? Các chi tiết quy định về kho ngoại quan xem ngay bài viết phía bên dưới đây :

kho ngoại quan là gì ?

Kho ngoại quan là khu vực kho, bãi được thành lập trên lãnh thổ Việt Nam, ngăn cách với khu vực xung quanh để tạm lưu giữ, bảo quản hoặc thực hiện một số dịch vụ đối với hàng hoá từ nước ngoài, hoặc từ trong nước đưa vào kho theo hợp đồng thuê kho được ký giữa chủ kho và chủ hàng.

Trích dẫn theo quy định tại Khoản 10, Điều 4 Luật Hải quan năm 2014 

Thì Kho ngoại quan là khu vực kho, bãi lưu giữ hàng hóa đã làm thủ tục hải quan được gửi để chờ xuất khẩu; hàng hóa từ nước ngoài đưa vào gửi để chờ xuất khẩu ra nước ngoài hoặc nhập khẩu vào Việt Nam.

Kho ngoại quan được phép thành lập ở các khu vực sau:

– Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là đầu mối giao lưu hàng hoá giữa Việt Nam với nước ngoài, có điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

–  Các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất, các khu kinh tế đặc biệt khác (sau đây viết là Khu công nghiệp).

– Kho ngoại quan, hàng hoá, phương tiện vận tải ra, vào hoặc lưu giữ, bảo quản trong kho ngoại quan phải làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan.

kho ngoại quan là gì ?
kho ngoại quan là gì ?

Các dịch vụ được thực hiện trong kho ngoại quan

Chủ hàng hóa gửi kho ngoại quan trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho chủ kho ngoại quan hoặc đại lý làm thủ tục hải quan thực hiện các dịch vụ sau đối với hàng hóa gửi kho ngoại quan:

Gia cố, chia gói, đóng gói bao bì; đóng ghép hàng hóa; phân loại phẩmcấphàng hóa, bảo dưỡng hàng hóa.

Lấy mẫu hàng hóa để phục vụ công tác quản lý hoặc làm thủ tục hải quan.

Chuyển quyền sở hữu hàng hóa.

Riêng đối với kho ngoại quan chuyên dùng chứa hóa chất, xăng dầu, nếu đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về hải quan và yêu cầu quản lý nhà nước chuyên ngành có liên quan được phép pha chế, chuyển đổi chủng loại hàng hóa.

Các dịch vụ được thực hiện trong kho ngoại quan
Các dịch vụ được thực hiện trong kho ngoại quan

Quy định về việc thuê kho ngoại quan

Các quy định về việc thuê kho ngoại quan được quy định dưới đây:

Thuê kho ngoại quan

Đối tượng được phép thuê kho ngoại quan gồm:

+ Tổ chức, cá nhân Việt Nam được phép kinh doanh xuất nhập khẩu thuộc các thành phần kinh tế;

+ Thương nhân nước ngoài

+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài.

Hợp đồng thuê kho ngoại quan:

Do chủ kho ngoại quan và chủ hàng thoả thuận theo quy định của pháp luật. Hợp đồng thuê kho ngoại quan phải quy định rõ:

+ Tên hàng hoá

+ Chủng loại hàng hoá

+ khối lượng hàng hoá

+ Chất lượng hàng hoá

+ Thời hạn thuê kho

+ Các dịch vụ có yêu cầu, trách nhiệm của các bên ký hợp đồng thuê kho.

Thời hạn hợp đồng thuê kho ngoại quan không quá 365 ngày, kể từ ngày hàng hóa được gửi vào kho. Chủ kho ngoại quan có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Hải quan kho ngoại quan biết trước khi hợp đồng thuê kho hết hạn. Trường hợp chủ hàng có đơn đề nghị, được sự đồng ý của Cục trưởng Hải quan thì được gia hạn thêm không quá 180 ngày, kể từ ngày hợp đồng hết hạn.

+ Hợp đồng thuê kho ngoại quan do chủ kho ngoại quan và chủ hàng thỏa thuận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp chủ hàng vừa là chủ kho ngoại quan;

+ Thời hạn hiệu lực và thời hạn thuê kho ngoại quan do chủ hàng và chủ kho ngoại quan thỏa thuận trên hợp đồng thuê kho ngoại quan, nhưng không quá thời hạn hàng hóa được gửi kho ngoại quan theo quy định tại Khoản 1 Điều 61 Luật Hải quan;

+ Quá thời hạn thuê kho ngoại quan theo quy định tại Khoản 1 Điều 61 Luật Hải quan nếu chủ hàng hóa hoặc người được chủ hàng hóa ủy quyền không đưa hàng ra khỏi kho ngoại quan hoặc trong thời hạn thuê kho ngoại quan nhưng chủ hàng hóa hoặc người được chủ hàng hóa ủy quyền có văn bản đề nghị thanh lý thì Cục Hải quan tổ chức thanh lý hàng hóa gửi kho ngoại quan theo quy định của pháp luật.

Thủ tục hải quan đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan

Hàng hóa từ nước ngoài hoặc từ nội địa, từ khu phi thuế quan đưa vào kho ngoại quan, chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy quyền phải làm thủ tục nhập kho ngoại quan tại Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan.

Hàng hóa từ kho ngoại quan đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào nội địa hoặc các khu phi thuế quan, chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy quyền phải kê khai thông tin hàng hóa xuất kho ngoại quan với Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan. Trường hợp nhập khẩu vào thị trường Việt Nam thì phải làm thủ tục hải quan như đối với hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài theo loại hình nhập khẩu tương ứng; thời điểm nhập khẩu thực tế hàng hóa là thời điểm cơ quan hải quan xác nhận hàng hóa đưa ra khỏi kho ngoại quan.

Hàng hóa gửi kho ngoại quan thuộc diện buộc phải tái xuất theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thì không được phép nhập khẩu trở lại thị trường Việt Nam.

Hàng hóa vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến kho ngoại quan; hàng hóa từ kho ngoại quan đến cửa khẩu xuất; hàng hóa từ nội địa đưa vào kho ngoại quan và ngược lại phải làm thủ tục hải quan như đối với hàng hóa vận chuyển đang chịu sự giám sát hải quan, trừ trường hợp hàng hóa đã làm thủ tục xuất khẩu từ nội địa hoặc hàng hóa khi làm thủ tục nhập khẩu vào nội địa đã mở tờ khai vận chuyển kết hợp.

Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa đưa ra, đưa vào kho ngoại quan và việc xử lý hàng hóa tồn đọng

Quy định về giám sát hải quan đối với kho ngoại quan

Phương tiện, hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan và các dịch vụ trong kho ngoại quan phải chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan. Cơ quan hải quan căn cứ vào chủng loại hàng hóa gửi kho ngoại quan, tình hình hoạt động của kho ngoại quan và việc chấp hành pháp luật của chủ kho ngoại quan để áp dụng biện pháp giám sát phù hợp.

Việc thực hiện các dịch vụ gia cố, chia gói, đóng gói bao bì; đóng ghép hàng hóa; phân loại phẩm cấp hàng hóa, bảo dưỡng hàng hóa và lấy mẫu hàng hóa trong kho ngoại quan, chủ hàng hoặc chủ kho ngoại quan phải có văn bản thông báo trước khi thực hiện cho Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan để tổ chức theo dõi, giám sát.

Hàng hóa vận chuyển từ cửa khẩu đến kho ngoại quan và ngược lại hoặc từ kho ngoại quan đến các địa điểm làm thủ tục hải quan khác ngoài cửa khẩu và ngược lại phải làm thủ tục hải quan và phải chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan.

Khu vực được phép thành lập kho ngoại quan

– Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là đầu mối giao lưu hàng hoá giữa Việt Nam với nước ngoài, có điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

– Các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất, các khu kinh tế đặc biệt khác (sau đây viết là Khu công nghiệp).

– Kho ngoại quan, hàng hoá, phương tiện vận tải ra, vào hoặc lưu giữ, bảo quản trong kho ngoại quan phải làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan.

Điều kiện thành lập kho ngoại quan

+ Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật

+ Có chức năng kinh doanh kho bãi, giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

+ Đã có kho, bãi, tường rào ngăn cách với khu vực xung quanh, hệ thống đường vận chuyển nội bộ, hệ thống phòng chống cháy, nổ, bảo vệ, văn phòng kho và nơi làm việc của hải quan

+ Có cơ sở vật chất kỹ thuật, phương tiện vận tải phù hợp yêu cầu lưu giữ, bảo quản hàng hoá

Điều kiện thành lập kho ngoại quan
Điều kiện thành lập kho ngoại quan

Hồ sơ xin thành lập cần kho ngoại quan 

+ Đơn xin thành lập kho ngoại quan

+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

+ Sơ đồ thiết kế khu vực kho, bãi

+ Chứng từ hợp pháp về quyền sử dụng kho, bãi

Thủ tục cấp giấy phép thành lập kho ngoại quan

Doanh nghiệp gửi hồ sơ đến Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp xin thành lập kho ngoại quan. Trong thời hạn 30 ngày, Cục Hải quan tỉnh, thành phố kiểm tra và báo cáo Tổng cục Hải quan ra quyết định cấp Giấy phép thành lập kho ngoại quan, hoặc có văn bản trả lời không đủ điều kiện cấp.

Tổng cục Hải quan rút Giấy phép hoạt động kho ngoại quan trong các trường hợp:

Chủ kho ngoại quan có đề nghị.

Chủ kho ngoại quan có vi phạm pháp luật đến mức phải rút giấy phép.

Trong thời hạn 6 tháng không đưa kho vào hoạt động mà không có lý do chính đáng.

Các dịch vụ của kho ngoại quan

Chủ kho có thể thực hiện các dịch vụ:

+ Bảo quản hàng hoá

+ Gia cố bao bì

+ Phân loại hàng hoá

+ Lấy mẫu hàng hóa.

Chủ kho có thể thay mặt chủ hàng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa từ nhập khẩu từ cửa khẩu vào kho, từ kho ra cửa khẩu, từ kho này sang kho khác, chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho chủ hàng theo quy định của pháp luật.

Xem thêm: dịch vụ vận chuyển tại Top One Logsitics

Đối tượng hàng hóa xuất nhập kho ngoại quan

+ Những mặt hàng nhập khẩu chờ tiêu thụ tại thị trường Việt Nam

+ Hàng quá cảnh, lưu kho tại Việt Nam để chờ xuất khẩu sang nước thứ ba.

+ Các hàng đã làm xong thủ tục hải quan chờ xuất khẩu

+ Những loại hàng hết thời hạn tạm nhập, phải tái xuất

+ Loại hàng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền buộc tái xuất.

Hàng hoá không được gửi kho ngoại quan:

+ Các loại hàng hoá giả mạo nhãn hiệu hoặc tên gọi xuất xứ Việt Nam

+ Hàng hoá gây nguy hiểm công cộng hoặc ô nhiễm môi trường

+ Mặt hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, trừ trường hợp được Thủ tướng Chính phủ cho phép.

Thủ tục hải quan đối với hàng hóa tại kho ngoại quan

Đối với hàng từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan, hồ sơ khai báo gồm:

+ Hợp đồng thuê kho ngoại quan

+ Tờ khai hải quan và các chứng từ cần thiết khác.

Đối với hàng hoá từ Việt Nam đưa vào kho ngoại quan: chủ hàng hoặc đại diện hợp pháp của chủ hàng phải làm đầy đủ thủ tục hải quan như đối với hàng hoá xuất khẩu theo quy định của pháp luật trước khi gửi hàng hoá vào kho ngoại quan.

Hồ sơ phải nộp gồm:

+ Hợp đồng thuê kho ngoại quan

+ Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan

+ Tờ khai hàng đưa vào kho ngoại quan và các chứng từ cần thiết khác.

Đối với hàng hóa đưa ra nước ngoài, hồ sơ phải nộp:

+ Tờ khai xuất khẩu

+ Giấy ủy quyền xuất hàng

+ Phiếu xuất kho.

Hàng hoá từ kho ngoại quan nhập khẩu vào thị trường Việt Nam phải làm đầy đủ thủ tục hải quan, nộp thuế, thực hiện chính sách quản lý xuất nhập khẩu như đối với hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam.

Quy trình quản lí hàng hóa tại kho ngoại quan

Khi thực hiện các dịch vụ đối với hàng hoá gửi kho, chủ kho phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan hải quan quản lý kho ngoại quan biết.

Khi di chuyển hàng hóa từ kho này sang kho khác phải được sự đồng của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố.

Định kỳ 45 ngày một lần, chủ kho ngoại quan báo cáo cho Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố về thực trạng hàng hóa trong kho và tình hình hoạt động của kho.

Trường hợp muốn tiêu hủy hàng hoá bị đổ vỡ, hư hỏng, giảm phẩm chất hoặc quá thời hạn sử dụng phát sinh trong quá trình lưu kho, chủ kho phải có văn bản thỏa thuận với chủ hàng hoặc đại diện hợp pháp của chủ hàng về việc đồng ý tiêu hủy hàng hoá. Thủ tục tiêu hủy hàng hoá thực hiện theo quy định hiện hành.

Chủ kho ngoại quan phải mở sổ kế toán theo dõi việc xuất kho, nhập kho theo đúng quy định.

Các quy định khác về kho ngoại quan là gì ?

  • Theo quy chế kho ngoại quan, nếu hàng hóa luân chuyển giữa các địa điểm, các kho ngoại quan thuộc cùng một Chi cục Hải quan, thì việc giám sát quá trình vận chuyển sẽ do Cục trưởng Cục Hải quan đó quy định.
  • Khi hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan trực tiếp quản lý kho ngoại quan sẽ ra quyết định kiểm tra hàng hóa trước khi cho xuất hoặc nhập kho ngoại quan.
  • Khi có hoạt động chuyển quyền sở hữu hàng hóa trong kho ngoại quan, chủ kho ngoại quan phải thông báo cho Chi cục Hải quan. Thời hạn lưu giữ hàng trong kho ngoại quan vẫn tính từ ngày bắt đầu đưa hàng vào kho căn cứ theo hợp đồng thuê kho ngoại quan do chủ hàng cũ ký trước đó.
  • Về việc báo cáo hàng xuất nhập tồn trong kho ngoại quan, chủ kho ngoại quan sẽ làm việc trực tiếp với chủ hàng. Đối với chủ kho ngoại quan, định kỳ vào ngày 15 của tháng đầu quý sau, phải có văn bản gửi Chi cục Hải quan thông báo về hiện trạng hoạt động của kho và hàng hóa theo mẫu số 24/BC-KNQ/GSQL
  • Mỗi năm một lần, Cục hải quan sẽ tiến hành kiểm tra kho ngoại quan, đảm bảo việc tuân thủ quy định pháp luật của kho để gửi báo cáo về Tổng cục Hải quan.

Một số dịch vụ liên quan

Thủ tục xin cấp c/o 

1pl, 2pl, 3pl, 4pl,5pl là gì

Hải quan tiếng anh là gì

b/l là gì

Nhập fob bán cif

Incoterm incoterm là gì

Những bất cập của đội tàu biển vận tải Việt Nam

Phân loại dịch vụ logistics

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận